1. Công thức cấu tạo của Silymarin.
Sylimarin là một hỗn hợp của Flavonolignan: silibinin, silydianine và silychristine chiết xuất từ hạt và trái cây kế sữa Silymarin marianum. Silymarin được biết đến như một yếu tố bảo vệ gan, trong đó silibinin có vai trò quan trọng nhất.
2. Tác dụng của Silymarin.
Silymarin được sử dụng để điều trị chức năng gan do hoại tử, thoái hóa hoặc suy giảm chức năng gan. Ngoài ra silymarin bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương do thiếu máu cục bộ, phóng xạ, quá tải sắt, viêm gan virus.
– Chống oxi hóa
Silymarin là chất chống oxi hóa. Một báo cáo gần đây trong tế bào gan được điều trị bằng silymarin làm giảm sự mất lactate dehydrogenase, tăng tiêu thụ oxy, giảm sự peroxyd lipid, tăng tổng hợp ure. Hơn nữa silymarin chống lại sự tăng Ca2+ do TBH, giảm nồng độ xuống 300nmol/L. Hiệu quả bảo vệ tế bào gan của Silymarin thông qua ức chế peroxyd lipid và điều chỉnh nồng độ Ca2+ nội bào.Tác dụng bảo vệ tế bào mô hình gây mất cân bằng oxy hóa
Mất cân bằng oxy hóa là hậu quả của sự mất cân bằng sự hình thành các gốc tự do và cơ chế kháng oxy hóa của cơ thể. Các chất gây mất cân bằng oxy hóa, tăng nồng độ các gốc tự do như carbon tetrachlorid, TBH, ethanol, paracetamol (acetaminophen) và phenylhydrazine. Các nghiên cứu trên chuột đã chứng minh rằng silibinin bảo vệ tế bào gan bị tổn thương do erythromycin, amitriptylin, nortriptylin và TBH. Silymarin làm gia tăng sự ổn định tế bào hồng cầu.
Trong mô hình thực nghiệm, sử dụng phenylhydrazin làm tăng tiêu thụ ở gan chuột, làm tăng giải phóng acid thiobarbituric, kéo theo việc giảm lượng glutathion ở gan – chất quan trọng chống lại các gốc oxy hóa. Khi tiêm Silibinin liều 5mg/kg chuột làm giảm tiêu thụ oxy ở gan chuột, giảm lượng acid thiobarbituric và lượng glutathione không thay đổi.
Trong mô hình chuột ngộ độc ethanol hoặc paracetamol, silibinin ngoài tác dụng bảo vệ gan còn làm ổn định chỉ số ALAT, ASAT và gamma-glutamyl tranpeptidase.
Ở mô hình chuột sơ gan bởi carbon tetrachloride, silibinin bảo vệ toàn bộ màng tế bào gan bằng cách ngăn sự thay đổi cấu trúc phospholipid, khôi phục phosphate kiềm và gamma-glytamyl tranpeptidase. Đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch silibinin hoặc tiêm dưới da silymarin ở chuột làm tăng đáng kể lượng glutathion trong gan, trong ruột, dạ dày trong khi không có sự thay đổi trong phổi, lá lách, thận.
-Tác dụng chống peroxyd lipid.
Peroxyd lipid là kết quả của sự tương tác giữa gốc oxy hóa tự do và các acid béo không bão hòa kéo theo sự thay đổi màng tế bào và một loạt hậu quả rối loạn chuyển hóa lipoprotein ở gan và ngoại vi. Silymarin ngoài tác dụng thu dọn các gốc tự do mà còn tác động đến hệ thống enzym kết hợp với glutathion và superoxide dimustate. Silymarin ức chế quá trình peroxyd hóa acid linoleic xúc tác bởi lipoxygenase, bảo vệ ty thể, chống lại sự peroxyd trong nghiên cứu invitro.
– Tác dụng trên màng tế bảo gan
Silymarin có tác động lên cấu trúc màng tế bào gan cả cholesterol và phospholipid. Silymarin và silibinin làm giảm sự tổng hợp và hấp thu của các phospholipid trong gan chuột. Silibinin có thể ngăn ảnh hưởng của ethanol lên tế bào gan chuột. Ức chế tổng hợp phospholipid và giảm glycerol gắn vào lipid ở tế bào gan bị cô lập. Ngoài ra kích thích tổng hợp silibinin phosphatidylcholine và làm tăng hoạt động của cytidyltransferase cholinephosphate trong gan chuột cả trong điều kiện bình thường và sau khi nhiễn độc bởi galactosamine.
Ảnh hưởng của Silymarin trên chuyển hóa triglycerid ở gan ít có nghiên cứu tuy nhiên Silymarin vẫn được chứng minh làm giảm tổng hợp triglycerid toàn phần.
Cơ chế của Silymarin chống peroxyd lipid và nhiễm độc gan ở chuột sử dụng carbon tatrachloride làm giảm chuyển hóa carbon tetrachloride và hoạt động như một chất chống oxy hóa
– Tác dụng trên lipid và lipoprotein huyết tương
Silymarin làm giảm LDL ở chuột tăng lipid máu nhưng không làm giảm ở chuột bình thường và không làm giảm phospholipid.
Mô hình chuột tổn thương gan do carbon tetrachloride, Silymarin ngăn chặn sự tăng lipid huyết tương. Mô hình gây tổn thương han bằng paracetamol, Silymarin làm giảm LDL trong huyết tương do tăng thu hồi về gan.
– Kích thích tái tạo gan
Silymarin tăng tổng hợp protein ở tế bào gan bị tổn thương nên kích thích tái tạo tế bào gan nhưng cơ chế chưa rõ ràng.
– Chống ngộ độc nấm Amanita phalloides
Silymarin có tác dụng chống ngộ độc, trung hòa những ảnh hưởng của chất độc và điều chỉnh chức năng tế bào gan chống lại sự tăng men gan và giảm yếu tố đông máu do nhiễm độc.
– Chống viêm và chống ung thư
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Silymarin tạo nên một số hiệu ứng, bao gồm ức chế di chuyển bạch cầu trung tính, ức chế các tế bào Kupffer, đánh dấu ức chế tổng hợp leukotrien và hình thành các prostaglandin.
Silymarin chống lại các tác nhân gây ung thư đã được nghiên cứu trên động vật thí nghiệm khác nhau. Một loạt các thí nghiệm đã được thực hiện ở chuột bị ung thư da bởi bức xạ UVB. Trong tất cả các giai đoạn nghiên cứu, Silymarin bôi lên da với liều lượng khác nhau để làm giảm đáng kể tỉ lệ mắc và thể tích khối u trên động vật. Hơn nữa trong một thí nghiệm ngắn hạn (bằng cách sử dụng mô hình thử nghiệm giống nhau) việc áp dụng Silymarin giảm đáng kể quá trình chết theo chương trình, phù da, sự suy giảm của hoạt động catalase và cảm ứng của cyclo-oxygenase và hoạt động decarboxylase ornithine. Hiệu ứng này cung cấp bảo vệ chống lại ung thư. Kết quả tương tự cũng thu đượctrong mô hình của ung thư da được sản xuất bởi các tác nhân gây ung thư hóa học (SENCAR) trên chuột ung thư nhạy cảm.
Cơ sở phân tử của tác dụng chống viêm và chống ung thư của Silymarin chưa được làm rõ, có thể liên quan đến sự ức chế các yếu tố hoại tử khối u.
– Chống xơ gan
Tế bào hình sao ở gan có vai trò quan trọng trong việc xơ hóa gan, Silymarin được nghiên cứu có tác dụng làm giảm tế bào hình sao đến 75%, giảm sự chuyển đổi vào nguyên bào sợi, giảm bài xuất và biểu hiện gen của các thành phần ngoại bào cần cho quá trình xơ hóa. Silymarin cải thiện xơ gan ở chuột bị tắc ống dẫn mật
– Ức chế Cytochorome P450
Silymarin có thể ức chế cytochrome P450, ức chế nhiều enzyme CYP ở gan
Điều này cũng giải thích cho tính chất bảo vệ tế bào gan của Silymarin, đặc biệt là ngộ độc Amanita phalloides. Chất độc Amanita trở nên chết người đối với tế bào gan chỉ sau khi đã được kích hoạt bởi hệ thống CYP. Sự ức chế Cyto chrom P450 góp phần hạn chế tác dụng độc hại của nó. Ngoài ra, Silymarin cùng với các chất chống oxy hóa khác, có thể góp phần bảo vệ chống lại các gốc tự do sinh ra bởi các enzym của hệ thổng CYP