Ung thư gan nguyên phát là loại ung thư thường gặp đứng thứ sáu trong các ung thư trên toàn cầu và là nguyên nhân thứ hai gây tử vong của bệnh ung thư. Hơn 95% số người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan ở tuổi 45 trở lên. Ung thư gan khó nhận biết sớm do triệu chứng nghèo nàn và người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Khi đã phát hiện thì đã tiến triển nặng, khó điều trị và tỷ lệ tử vong cao. Tuy vậy ung thư gan được xem là dễ phòng tránh nhất bằng cách giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết đối với bệnh này.
Với ung thư vẫn còn hạn chế trong gan, tỷ lệ sống 5 năm là 28%. Ung thư khi phát triển thành các cơ quan lân cận hoặc đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận tỷ lệ sống 5 năm chỉ 7%. Ung thư đã lan đến các cơ quan xa, chỉ 2% người bệnh sống đến 5 năm.
– Viêm gan siêu vi mãn tính: Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với ung thư gan là nhiễm trùng mãn tính virus viêm gan B HBV hoặc virus viêm gan C. Những nhiễm trùng này dẫn đến bệnh xơ gan, tiến triển thành ung thư gan.Nguyên nhân gây ung thư gan
– Sử dụng rượu nặng, nghiện rượu là nguyên nhân gây xơ gan.
– Béo phì có thể dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ và xơ gan, làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan.
– Bệnh tiểu đường có liên quan với tăng nguy cơ ung thư gan. Người bệnh tiểu đường type 2 thường xu hướng thừa cân hoặc béo phì, do đó có thể gây ra các vấn đề về gan.
– Nhiễm độc Aflatoxins do ăn loại nấm mốc trong các loại hạt ẩm như đậu, bắp… Những chất gây ung thư được tạo ra bởi một loại nấm có thể gây ô nhiễm đậu phộng, lúa mì, đậu nành, ngô và gạo. Tiếp xúc lâu dài với các chất này là một yếu tố nguy cơ chính gây ung thư gan. Nguy cơ tăng lên nhiều hơn ở những người bị viêm gan B hoặc C nhiễm trùng.
1. Dấu hiệu ung thư gan
Đa số không có dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn đầu. Khi triệu chứng xuất hiện, chúng có thể bao gồm giảm cân không rõ nguyên nhân, chán ăn, đau bụng trên, buồn nôn và ói mửa, mệt mỏi, gan to, bụng sưng phù, vàng da, vàng mắt.
2. Phòng ngừa ung thư gan
– Tránh các yếu tố nguy cơ quan trọng đối với ung thư gan là nhiễm trùng mãn tính virus HBV và HCV. Các virus này có thể lây lan từ người này sang người khác thông qua quan hệ tình dục không được bảo vệ, mẹ truyền sang con trong lúc sinh nở. Có thể phòng ngừa bằng cách không dùng chung kim tiêm và bằng cách thực hành tình dục an toàn như sử dụng bao cao su.
– Ngăn ngừa HBV bằng cách chủng ngừa. Không có thuốc chủng ngừa HCV. Điều trị bệnh viêm gan mãn tính do virus B và C nếu bị nhiễm 2 loại virus này. Việc điều trị sẽ làm giảm số lượng virus trong máu và làm giảm tổn thương gan, từ đó làm giảm nguy cơ ung thư gan.
– Hạn chế sử dụng rượu. Không uống rượu hoặc uống chỉ trong chừng mực có thể giúp ngăn ngừa ung thư gan.
– Tránh béo phì.
– Hạn chế tiếp xúc với hóa chất gây ung thư.
3.Phát hiện sớm ung thư gan.
Đối với những người có nguy cơ cao bị ung thư gan là xơ gan (từ bất kỳ nguyên nhân nào) hoặc nhiễm trùng viêm gan B, C mãn tính… nên tầm soát ung thư gan bằng cách xét nghiệm máu với alpha-fetoprotein (AFP) và siêu âm mỗi 6-12 tháng.
AFP là một protein có thể có mặt ở các cấp độ tăng lên ở những bệnh nhân bị ung thư gan. Nhưng nhìn vào mức AFP không phải là một thử nghiệm hoàn hảo cho ung thư gan. Nhiều bệnh nhân bị ung thư gan sớm có mức AFP bình thường. Ngoài ra, nồng độ AFP có thể được tăng từ các loại ung thư khác mà không phải ung thư gan.